Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc như thế nào và có những vấn đề gì cần lưu ý không?

Kết hôn với người nước ngoài nói chung và người Trung Quốc nói riêng là một trong những thủ tục hành chính được đánh giá là cực kỳ phức tạp, do đó nếu không nhận được sự tư vấn thì rất khó cặp đôi có thể hoàn tất được thủ tục này mà không gặp vướng mắc.

Trong những năm gần đây, kết hôn với người Trung Quốc chiếm số lượng lớn trong tổng số các trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Do đó, bạn sẽ dễ dàng tìm kiếm được thông tin cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Thế nhưng, không phải ai cũng am hiểu và có nhiều thời gian đi lại chuẩn bị giấy tờ.

Thêm vào đó, mặc dù có thể bạn tìm kiếm được các thông tin để hướng dẫn đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện. Đặc biệt, nếu bạn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì còn có thể phải đối mặt với những vướng mắc do cán bộ, công chức thiếu chuẩn mực về ứng xử gây ra.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn những nội dung cơ bản nhất về việc đăng ký kết hôn với người Trung Quốc.


1. Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

Giống như hầu hết các trường hợp kết hôn với người nước ngoài, cặp đôi cũng có thể đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc hoặc tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi nam, nữ có thể đăng ký kết hôn tại UBND nơi người Việt có hộ khẩu hoặc tại Sứ quán của Việt Nam tại Trung Quốc. Còn trong trường hợp lựa chọn kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì cặp đôi sẽ phải xin visa để sang Trung Quốc đăng ký kết hôn mà không thể đăng ký kết hôn tại Sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam.

Ngoài ra, cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba. Tuy nhiên, phương án này thường chỉ dành cho trường hợp cả hai đang sinh sống tại quốc gia thứ ba.

Phần nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ tư vấn kết hôn với người Trung Quốc cho các bạn.

1.1. Đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc

Để có thể đăng ký kết hôn tại Trung Quốc, nam nữ sẽ cần chuẩn bị cho mình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu của nam, nữ;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt;
  • CMND/CCCD của người Việt, CMND của người Trung.

Khi có được những giấy tờ nêu trên, các bạn sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Dịch Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt ra tiếng Trung;
  • Bước 2: Xin chứng nhận lãnh sự bản dịch giấy tờ nêu trên tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Bước 3: Cả hai có mặt tại Trung tâm visa Trung Quốc tại Việt Nam để đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Bước 4: Nhận kết quả hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Bước 5: Quay trở lại Trung tâm để nộp hồ sơ xin visa kết hôn S2 để nhập cảnh vào Trung Quốc;
  • Bước 6: Nhận kết quả visa kết hôn;
  • Bước 7: Nhập cảnh vào Trung Quốc rồi cùng người Trung tới Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc để đăng ký kết hôn và nhận Sổ kết hôn.

Tới đây, các bạn đã được tư vấn kết hôn với người Trung Quốc, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc.

Lưu ý về thủ tục phỏng vấn xin visa – Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

Để có thể xin được visa kết hôn cả hai bạn sẽ phải trải qua một cuộc phỏng vấn khá khó khăn tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Trung Quốc. Do thời gian vừa qua có quá nhiều vụ kết hôn lừa đảo cũng như tình trạng buôn bán phụ nữ tăng cao nên chính quyền Trung Quốc thắt chặt việc đăng kí kết hôn giữa người Việt Nam và Trung Quốc.

Visa kết hôn S2 | Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc
Visa kết hôn S2 | Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

Để vượt qua được buổi phỏng vấn đòi hỏi hai bạn phải thực sự yêu thương nhau. Ngoài gia, bạn cần giao tiếp được tiếng Trung ở mức cơ bản, tìm hiểu kĩ càng về nhân thân, gia đình của vị hôn phu.

Nếu vượt qua được buổi phỏng vấn, trong vòng 4 ngày bạn sẽ nhận được visa kết hôn.

So sánh giữa thủ tục đăng ký kết hôn với người Trung Quốc ở cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam với thủ tục đăng ký kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì thấy rất rõ ràng thủ tục đăng ký kết hôn tại Trung Quốc nhanh chóng hơn, hồ sơ chuẩn bị ít hơn. Do đó, rất nhiều người lựa chọn đăng ký kết hôn tại Trung Quốc để đáp ứng yêu cầu về thời gian, công việc.

1.2. Đăng ký tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Như đã trao đổi ở phần đầu bài viết, ngoài đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc, cặp đôi còn có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Đây là thủ tục mà Luật Hộ tịch 2014 đã có những quy định khá chi tiết. Cụ thể như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Thế nhưng với một nền hành chính công còn nhiều bất cập như ở Việt Nam thì thủ tục này sẽ khiến không ít cặp đôi “toát mồ hôi”, thậm chí không thể hoàn tất được việc đăng ký.

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn với người Trung Quốc tại cơ quan của Trung Quốc

Kinh nghiệm cho thấy, sai sót phổ biến nhất của nam, nữ thường tới từ việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn. Và gần như, nếu đã mắc sai sót này thì người Trung sẽ phải quay trở lại Trung Quốc để chuẩn bị lại giấy tờ mà không có giải pháp nào khác.

Ngoài ra, hộ chiếu Trung Quốc đường lưỡi bò cũng là một trong những vướng mắc phổ biến của cặp đôi khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Đây là nội dung mà chúng tôi đã có bài viết: Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc hướng dẫn chi tiết các bạn chuẩn bị giấy tờ để đăng ký kết hôn. Để tránh trùng lặp nội dung, chúng tôi xin phép không trình bày lại.

Tới đây, các bạn đã được tư vấn kết hôn với người Trung Quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân | Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân | Tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

2. Kết luận tư vấn kết hôn với người Trung Quốc

Trên đây là toàn bộ những tư vấn kết hôn với người Trung Quốc.

Quá trình thực hiện, có thể cặp đôi sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Khó khăn này có thể do chính cặp đôi đã chủ quan không cẩn thận nhưng cũng có thể đến từ thái độ không chuẩn mực của cán bộ, công chức. Họ thường yêu cầu cặp đôi cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không yêu cầu; chỉ ra lỗi sai của giấy tờ nhưng không có căn cứ; kéo dài thời gian giải quyết…

Bài viết khác:  Dịch vụ làm giấy tờ kết hôn với người Trung Quốc

Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để đăng ký kết hôn với người Trung đạt kết quả như mong muốn?

Làm gì để kết hôn với người Trung Quốc đạt kết quả tốt nhất?

Mỗi một cặp đôi sẽ có những hoàn cảnh khác nhau nên giải pháp có thể cũng khác nhau. Với những bạn không ngại vấn đề tài chính, đồng thời lại không am hiểu thì các bạn hay tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp. Còn với những bạn không dư dả tiền bạc thì các bạn hay thuê một đơn vị tư vấn có trả phí, sau đó sẽ tự chuẩn bị giấy tờ.

Bề dầy hơn chục năm tư vấn kết hôn với người Trung Quốc, cùng đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp chúng tôi tin tưởng rằng sẽ trợ giúp bạn đạt kết quả tốt nhất.

Mọi thắc mắc hoặc khó khăn cần sự tư vấn kết hôn với người Trung Quốc, bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua đường dây nóng.

Trân trọng cảm ơn!

Leave Comments

0936118491
0936118491